Cách mở Terminal trong MacOS
MacOS là người bạn thân thiết của các lập trình viên. Và Apple đã tích hợp một công cụ mà tôi cực kì thích đó chính là Terminal.
Terminal (được gọi là Terminal.app) là một emulator (trình giả lập) và hoạt động dựa trên các lệnh UNIX điển hình (OS X là một hệ thống dựa trên UNIX, trái ngược với Windows, dựa trên NT). Không giống như OS X, trong đó có một giao diện người dùng đồ họa (viết tắt là GUI), Terminal hoạt động trên một giao diện dựa trên văn bản và tất cả các lệnh phải được gõ bên trong đó – điều này có thể là lý do tại sao một số người sợ hãi nó! Tuy nhiên chỉ là nếu bạn chưa quen, còn nếu đã nắm qua một số thao tác cơ bản thì việc thao tác với nó rất thú vị vì tốc độ rất nhanh của nó.
Nó có thể làm hầu hết mọi thao tác ( nếu bạn rành command – cũng tương tự linux ) tuy nhiên người bình thường thì hay dùng để:
- Bật tắt nhanh các ứng dụng. Tìm kiếm file trong hệ thống
- Ẩn hiện file
Các mở Terminal thì các bạn có thể:
Command + Space để mở Spotlight ( có 1 thanh textbox sẽ hiện ra ) và gõ vào “terminal” là xong
Mẹo dùng Terminal với Xcode
Các lập trình viên iOS đều phải làm việc với rất nhiều thứ thông qua đến Terminal
- Làm việc với git
- Upload các bản built cho khách hàng thông qua fastlane
- Cập nhật các dependence thông qua Carthage, Cocoapods or SPM Gần đây tôi thường phải chuyển qua lại các XCode project và khi đó tôi lại phải thay đổi đường dẫn của thư mục chứa project trên Terminal. Tôi rất mệt mỏi với nó. Tôi muốn có một cách để mở Terminal từ XCode với một đường dẫn xác định. ???? Nếu bạn có nhu cầu giống tôi thì hãy tiếp tục đọc tiếp.
Đầu tiên, chúng ta cần tạo một script với nội dung như sau:
#!/bin/sh
if [ -n "$XcodeProjectPath" ]; then
open -a Terminal "$XcodeProjectPath"/..
else
open -a Terminal "$XcodeWorkspacePath"/..
fi
Nó sẽ mở file .xcodeproj hoặc .xcworkspace. File trên Github.
Sau khi tạo file, đừng quên làm cho script có thể thực thi được bằng lệnh:
chmod +x <your_script.sh>
(Bạn có thể xem thêm các về lệnh này ở đây) Sau đó, lưu file script vào thư mục bạn muốn (tôi đặt nó trong thư mục user)
Nếu bạn thích sử dụng iTerm, thì bản chỉ cần thay đổi từ khoá Terminal thành iTerm trong script.
Tiếp theo là tạo một tuỳ biến Xcode’s behavior. Mở XCode và làm theo các bước sau: Xcode menu > Behaviors > Edit Behaviors… Sau đó, tại dưới cùng của popup xuất hiện, click vào nút + Chọn một cái tên hợp lý cho hành vi này, thiết lập một shortcut, check vào Run checkbox và chọn file script đã tạo phía trên. Bạn chỉ cần cấu hình nó một lần và nó sẽ làm việc với tất cả các project của bạn.
Cảm ơn bạn đã đọc bài. Tôi hi vọng bạn sẽ thấy bài viết này thú vị. Nếu bạn phải đối mặt với vấn đề tương tự và tìm ra các phương án giải quyết khác, hãy cùng chia sẻ nó.
Một số Command cơ bản trong Terrminal
Chúng ta sẽ không đi sâu vào chi tiết về cách Terminal làm việc, nhưng tốt nhất nên tìm hiểu ba lệnh sau đây trước khi chúng ta bắt đầu hướng dẫn này:
- ls – liệt kê nội dung của một thư mục cụ thể
- cd + địa chỉ thư mục – chuyển thư mục (như trong DOS)
- sudo – xác thực cho một superuser để có thêm các quyền bảo mật
Sudo thường được dùng để xác thực rằng: bạn chính là người có thẫm quyền cao nhất trong cái máy tính của bạn. Và khi bạn gõ sudo + xxx là bạn đang ra lệnh cao nhất và máy tính sẽ tuân theo mệnh lệnh của bạn. Kể cả khi bạn gõ: sudo – xóa tất cả -> máy tính của bạn sẽ sạch sẽ không còn gì. Hãy cẩn thận!
Disable cửa sổ âm lượng
Đối với những người như tôi, những người viết nhiều tiếng nước ngoài thì cửa sổ âm tiết bật lên khi bạn giữ một ký tự trong một khoảng thời gian dài là cực kỳ hữu ích. Nhưng đối với những người muốn viết nhiều ký tự lặp lại, nó có thể khá khó chịu. Sử dụng mẹo đơn giản để vô hiệu hóa nó:
1
|
defaults write -g ApplePressAndHoldEnabled -bool false |
Nhấn Return sau đó đăng xuất rồi đăng nhập trở trở lại để xem các thay đổi. Nếu bạn muốn đổi nó trở lại bình thường, thì chỉ cần thay thế false thành true.
Thay đổi thời gian backup mặc định của Time Machine
Mặc định, Time Machine sao lưu mỗi một giờ khi nó được kết nối nhưng điều này có thể được thay đổi thông qua Terminal. Để làm như vậy, chỉ cần nhập lệnh sau đây:
1
|
sudo defaults write /System/Library/Launch Daemons /com .apple.backupd-auto StartInterval -int 1800 |
Điều này làm cho Time Machine sao lưu mỗi 30 phút một lần. Để thay đổi nó theo ý bạn, chỉ cần thay thế 1800 bằng khoảng thời gian bằng giây (vì vậy 15 phút sẽ là 900 giây, do đó nhập 900). Cũng cần lưu ý rằng bạn đang sử dụng lệnh sudo, vì vậy hãy chắc chắn rằng bạn gõ đúng lệnh trước khi nhấn Return (và bạn cũng sẽ được nhắc nhập mật khẩu hệ thống).
Hiển thị shortcut ra desktop giống windows
Tôi luôn quên rằng Dashboard tồn tại trên máy Mac của tôi. Trên thực tế, tôi hầu như thấy không cần đến nó. Nhưng tôi nghĩ rằng điều đó dẫn đến một thực tế là các widget bị ẩn bên trong hệ điều hành. Để có thể kéo các widget Dashboard của bạn lên desktop, hãy nhập lệnh sau:
1
|
defaults write com.apple.dashboard devmode YES |
Bạn phải đăng xuất rồi đăng nhập trở lại và kéo một widget lên desktop của bạn, nhấp và giữ nó rồi nhấn F12, điều này sẽ loại bỏ nó khỏi Dashboard và cho phép bạn thả nó lên desktop. Widget của bạn bây giờ nổi lên bên trên các ứng dụng đang mở, tương tự như các Gadget trên Windows 7.
Để vô hiệu hóa tính năng này, chỉ cần thay thế YES thành NO trong lệnh ở trên. Một lần nữa, bạn sẽ phải đăng xuất rồi đăng nhập lại, hơi bất tiện nhỉ.
Disable tính năng tự khôi phục
Điều này thật sự làm tôi băn khoăn khi tôi lần đầu nâng cấp lên Lion – thực tế là khi bạn mở một cái gì đó giống như Preview, tất cả các tập tin PDF đã truy cập gần đây của bạn sẽ xuất hiện trước mặt bạn, ngay cả khi bạn đã đóng chúng xuống đúng cách. Thật không may là không có lệnh chung nào để vô hiệu hóa nó trên toàn bộ hệ điều hành vì vậy bạn sẽ phải làm điều đó cho từng ứng dụng riêng. Nếu bạn muốn vô hiệu nó cho Preview, thì nhập lệnh sau đây:
1
|
defaults write com.apple.Preview NSQuitAlwaysKeepsWindows -bool false |
QuickTime là một thủ phạm khác trong mắt tôi, một lần nữa chỉ cần nhập:
1
|
defaults write com.apple.QuickTimePlayerX NSQuitAlwaysKeepsWindows -bool false |
Hãy chắc chắn rằng bạn thoát và khởi động lại các ứng dụng để xem các thay đổi và nếu bạn muốn đảo ngược bất cứ điều gì, chỉ cần thay thế false thành true (Tôi chắc là bây giờ bạn đã hiểu rõ điều này!).
Hiển thị file ẩn trong Finder
Mặc định, Finder trong OS X giấu đi một số tập tin (hầu hết là các tập tin không liên quan) nhưng nếu bạn muốn xem mọi thứ trên máy tính, hãy nhập vào lệnh sau:
1
|
defaults write com.apple.finder AppleShowAllFiles TRUE |
Một lần nữa, thay thế false thành true để ẩn chúng trở lại.
Thay đổi định dạng ảnh chụp màn hình
Ảnh chụp màn hình sử dụng phím tắt được cài sẵn cho OS X thực sự hữu ích nhưng mặc định chúng được lưu dưới định dạng PNG. Nếu bạn muốn thay đổi điều này, thì gõ lệnh sau đây:
1
|
defaults write com.apple.screencapture type file -extension |
Thay thế phần mở rộng tập tin bằng ba chữ cái viết tắt theo định dạng tập tin mong muốn của bạn, vì vậy với định dạng JPEG chỉ cần nhập JPG và định dạng Acrobat PDF là PDF. Terminal không có gì khó, phải không?
Tắt Hoàn toàn Dashboard
Ở trên, chúng ta đã tìm hiểu lệnh để thả các widget của Dashboard lên desktop, nhưng nếu bạn muốn loại bỏ hoàn toàn Dashboard (ví dụ: nếu bạn đang chạy Mac cũ hơn và có vấn đề về bộ nhớ) thì bạn có thể thực hiện thông qua lệnh Terminal đơn giản này:
1
|
defaults write com.apple.dashboard mcx-disabled -boolean YES |
Sau đó, khởi động lại Dock bằng lệnh sau:
1
|
killall Dock |
Úm ba la! Không còn Dashboard nữa. Nếu sau đó bạn thấy mình hối hận, hãy thay thế YES bằng NO trong lệnh trên và lặp lại quá trình.
Giải phóng Bộ nhớ Một cách an toàn
Khi bạn xóa các tập tin trên máy Mac, OS X vẫn để lại các mảnh của tập tin trên toàn bộ không gian trống trên ổ đĩa cứng của bạn, cho đến khi các tập tin này bị ghi đè bởi các tập tin mới. Nếu bạn muốn xóa tất cả các mảnh còn lại trên ổ đĩa cứng một cách an toàn (ví dụ nếu bạn muốn bán máy Mac), hãy chạy lệnh sau:
1
|
diskutil secureErase freespace 3 /Volumes/name-of-drive |
Thay thế /name-of-drive bằng ổ mà bạn muốn xóa. Lệnh này sử dụng một thuật toán đặc biệt để quét sạch trên mỗi vùng trống 35 lần, vượt xa tiêu chuẩn của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, chỉ cần 7 lần. Cần lưu ý rằng quá trình này có thể mất nhiều ngày trên các ổ đĩa lớn hơn.
Cần lưu ý rằng, lệnh diskutil thật sự là một lệnh hữu ích và cho phép bạn quản lý các ổ cứng và ổ đĩa cục bộ một cách trực tiếp từ Terminal (một danh sách các lệnh mẫu được đưa ra). Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng hầu hết các lệnh yêu cầu quyền root.
Kiểm soát máy Mac của bạn Từ xa
Việc có thể kiểm soát máy Mac của bạn từ xa thông qua SSH hoặc shell bảo mật thì thuận tiện hơn nhiều so với chia sẻ màn hình vì nó sử dụng ít tài nguyên hệ thống và ít băng thông hơn. Điều đầu tiên bạn phải làm là kích hoạt tính năng Đăng nhập từ xa trên máy Mac, bạn có thể thực hiện bằng cách đi đến System Preferences rồi Sharing sau đó nhấp vào Remote Login.
Một nút sáng màu xanh lá cây sẽ xuất hiện cùng với một địa chỉ IP mà bạn có thể sử dụng để đăng nhập qua Terminal. Kết nối giữa Mac cục bộ mà bạn đang dùng và máy tính từ xa (tức là máy tính của chính bạn) là an toàn và được mã hóa, có nghĩa là không thể chặn bất kỳ dữ liệu nào đang được chuyển giữa hai máy đó.
Để đăng nhập vào máy Mac của bạn trên máy Mac khác, hãy chạy lệnh:
1
|
ssh -l username remote-address |
Thay thế usename bằng usename mà bạn muốn sử dụng để đăng nhập vào OS X và remote-address với địa chỉ IP được cung cấp cho bạn trong bảng Sharing. Bây giờ bạn có thể kiểm soát Mac của bạn và thực hiện các lệnh Terminal từ xa, một điểm cộng thật sự.
Nói chuyện với Mac!
Và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, nếu bạn muốn Mac của bạn nói chuyện với bạn, thì bạn chỉ cần sử dụng lệnh say, như trong:
1
|
say Hello World! |
Các từ sẽ được nói bằng giọng nói mặc định của Mac nhưng nếu bạn muốn thay đổi điều này, thì chỉ cần vào System Preferences sau đó Dictation and Speech (trên Mountain Lion) hoặc đơn giản là Speech (trên Lion). Ở đây bạn có thể chọn giọng nói khác nhau và tải về những giọng nói mới từ các máy chủ của Apple nếu bạn thích. Một tính năng “hữu ích” khác là khả năng chuyển đổi toàn bộ tập tin văn bản thành giọng nói, nếu bạn thích. Chỉ cần nhập:
1
|
say -o audio.aiff -f FILENAME.txt |
Thay thế FILENAME.txt bằng tập tin của bạn. Điều này sẽ tạo ra một tập tin giọng nói AIFF audio.aifftrong thư mục mặc định của Terminal.
Mẹo: Có bao giờ bạn tự hỏi, hệ điều hành Mac được phát âm là “OS ten” hay “OS ex?” Máy Mac của bạn biết câu trả lời! Hãy thử gõ “say OS X” vào Terminal. Kết quả có thể làm bạn ngạc nhiên.
Xoá cache Quick Look ( Giảm 3 – 5GB dung lượng ổ cứng )
Quick Look là tính năng mặc định của OS X giúp người dùng xem trước nhanh chóng nội dung các tập tin qua một ô cửa sổ đơn giản khi họ nhấn phím Space, nhưng Quick Look lại lưu trữ cache nếu người dùng muốn xem lại để tăng tốc độ tải.
Để xoá lưu trữ cache của Quick Look:
sudo rm -rf /private/var/folders/
Xoá EMacs ( Giảm 100MB dung lượng ổ cứng )
Bạn không dùng Emacs? Cũng không biết nó là gì luôn thì không cần quan tâm nữa, hãy gở bỏ nó đi để tiết kiệm nhiều dùng lượng hơn.
sudo rm -rf /usr/share/emacs/
Xoá các file tạm (Tmp) và file cache ( giảm 1GB – 8GB dung lượng ổ cứng )
Các ứng dụng trên Mac tạo ra các tập tin tạm hay còn gọi là file rác trên máy tính, các tập tin này thường được các chương trình sử dụng trong quá trình sử dụng nhưng đôi khi chúng không được dọn dẹp cẩn thận. Bạn có thể thực hiện việc này bằng tay, nhưng chỉ nên làm khi máy vừa khởi động lại hoặc không dùng ứng dụng nào cả, vì nếu thực hiện khi có ứng dụng hoạt động có thể gây ra lỗi crash ứng dụng.
cd /private/var/tmp/; rm -rf TM*
cd ~/Library/Caches/; rm -rf ~/Library/Caches/*
Xoá các tập tin ghi nhận của OS X ( Giảm 100MB – 2GB dung lượng ổ cứng )
Trong quá trình sử dụng, như việc đăng nhập, đăng xuất, cài đặt nâng cấp hoặc các lỗi do các ứng dụng và hệ điều hành tạo ra đều được ghi nhận lại. Theo thời gian các tập tin này càng lớn dần lên và nếu bạn không phải là chuyên gia quản trị mạng hay phân tích các thứ liên quan hãy xoá chúng đi
sudo rm -rf /private/var/log/*
Gở bỏ Text to Speech ( Giảm 500MB – 3GB dung lượng ổ cứng )
Text to Speech là tính năng phát âm từ một đoạn văn bản bất kỳ, khi bạn không cần dùng chức năng này hãy xoá chúng đi.
cd /System/Library/Speech/
sudo rm -rf Voices/*
Có thể bạn quan tâm: